LỚP GIẢNG KINH TẠNG TRÊN KÊNH
KALAMA HERMITAGE YOUTUBE LIVESTREAM
<<< toaikhanh.live >>>

MỤC LỤC

Phẩm Trước | | Phẩm Kế

AN VI X. Phẩm Lợi Ích

AN VI X. Ānisaṃsavaggo

(I) (96) Sự Xuất Hiện

1. 96. Pātubhāvasuttaṃ

Này các Tỷ-kheo, sự xuất hiện của sáu sự kiện khó tìm được ở đời. Thế nào là sáu? Sự xuất hiện của Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác khó tìm được ở đời; sự xuất hiện của người thuyết giảng Pháp và Luật do Như Lai tuyên thuyết khó tìm được ở đời; sự tái sanh trong Thánh xứ khó tìm được ở đời; không khiếm khuyết các căn khó tìm ở đời; không si mê, không câm ngọng khó tìm ở đời; ước muốn thiện pháp khó tìm được ở đời. Này các Tỷ-kheo, sự xuất hiện của sáu sự kiện khó tìm được ở đời.

‘‘Channaṃ, bhikkhave, pātubhāvo dullabho lokasmiṃ. Katamesaṃ channaṃ? Tathāgatassaarahato sammāsambuddhassa pātubhāvo dullabho lokasmiṃ, tathāgatappaveditassa dhammavinayassadesetā puggalo dullabho lokasmiṃ, ariyāyatane paccājāti dullabhā [paccājāto dullabho (syā.)] lokasmiṃ,indriyānaṃ avekallatā dullabhā lokasmiṃ, ajaḷatā aneḷamūgatā dullabhā lokasmiṃ, kusale dhammechando [kusaladhammacchando (sī. syā. pī.)] dullabho lokasmiṃ. Imesaṃ kho, bhikkhave, channaṃpātubhāvo dullabho lokasmi’’nti. Paṭhamaṃ.

(II) (97) Các Lợi Ích

2. 97. Ānisaṃsasuttaṃ

Có sáu lợi ích, này các Tỷ-kheo, khi chứng ngộ quả Dự lưu. Thế nào là sáu? Sự quyết định đối với diệu pháp không có bị thối đọa; không có bị đau khổ; làm các việc bị sanh tử hạn chế; thành tựu trí tuệ; không cùng chia sẻ với các dị sanh; nguyên nhân và các pháp do nhân sanh được khéo thấy. Có sáu lợi ích này, này các Tỷ-kheo, khi chứng ngộ quả Dự lưu.

‘‘Chayime, bhikkhave, ānisaṃsā sotāpattiphalasacchikiriyāya. Katame cha? Saddhammaniyatohoti, aparihānadhammo hoti, pariyantakatassa dukkhaṃ hoti [dukkhaṃ na hoti (syā. pī. ka.)], asādhāraṇena ñāṇena samannāgato hoti, hetu cassa sudiṭṭho, hetusamuppannā ca dhammā. Ime kho, bhikkhave, cha ānisaṃsā sotāpattiphalasacchikiriyāyā’’ti. Dutiyaṃ.

(III) (98) Vô Thường

3. 98. Aniccasuttaṃ

Thật vậy, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo nào thấy bất cứ hành nào là thường còn, sẽ thành tựu được nhẫn nhục tùy thuận, sự kiện này không xảy ra. Không thành tựu nhẫn nhục tùy thuận, sẽ nhập vào chánh tánh quyết định, sự kiện này không thể xảy ra. Không nhập vào chánh tánh quyết định, sẽ chứng ngộ quả Dự lưu, hay quả Nhất Lai, hay quả Bất lai, hay quả A-la-hán, sự kiện này không xảy ra.

‘‘So vata, bhikkhave, bhikkhu kañci saṅkhāraṃ niccato samanupassanto anulomikāya khantiyā samannāgato bhavissatī’ti netaṃ ṭhānaṃ vijjati. ‘Anulomikāya khantiyā asamannāgato sammattaniyāmaṃ okkamissatī’ti netaṃ ṭhānaṃ vijjati. ‘Sammattaniyāmaṃ anokkamamāno sotāpattiphalaṃ vā sakadāgāmiphalaṃ vā anāgāmiphalaṃ vā arahattaṃ [arahattaphalaṃ (ka.) paṭi. ma.3.36] vā sacchikarissatī’’ ti netaṃ ṭhānaṃ vijjati.

Thật vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào thấy bất cứ hành nào là vô thường, sẽ thành tựu được nhẫn nhục tùy thuận, sự kiện này có xảy ra. Thành tựu nhẫn nhục tùy thuận, sẽ nhập vào chánh tánh quyết định, sự kiện này có xảy ra. Nhập vào chánh tánh quyết định, sẽ chứng ngộ quả Dự lưu, quả Nhất lai, quả Bất lai, hay quả A-la-hán, sự kiện này có xảy ra.

‘‘So vata, bhikkhave, bhikkhu sabbasaṅkhāre [sabbasaṅkhāraṃ (sī. pī.)] aniccato samanupassanto anulomikāya khantiyā samannāgato bhavissatī’ti ṭhānametaṃ vijjati. ‘Anulomikāya khantiyā samannāgato sammattaniyāmaṃ okkamissatī’ti ṭhānametaṃ vijjati. ‘Sammattaniyāmaṃ okkamamāno sotāpattiphalaṃ vā sakadāgāmiphalaṃ vā anāgāmiphalaṃ vā arahattaṃ vā sacchikarissatī’ti ṭhānametaṃvijjatī’’ ti. Tatiyaṃ.

(VI) (99) Khổ

4. 99. Dukkhasuttaṃ

Thật vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào thấy bất cứ hành nào là lạc, sẽ thành tựu... (như trên với những thay đổi cần thiết).

‘‘So vata, bhikkhave, bhikkhu kañci saṅkhāraṃ sukhato samanupassanto…pe… sabbasaṅkhāre dukkhato samanupassanto…pe… ṭhānametaṃ vijjati’’. Catutthaṃ.

(V) (100) Vô Ngã

5. 100. Anattasuttaṃ

Thật vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào thấy bất cứ hành nào là ngã, sẽ thành tựu... (như kinh 98 với những thay đổi cần thiết).

‘‘So vata, bhikkhave, bhikkhu kañci dhammaṃ attato samanupassanto…pe… sabbadhamme [sabbadhammaṃ (sī. pī.), kiñcidhammaṃ (ka.) paṭi. ma. 3.36] anattato samanupassanto…pe…ṭhānametaṃ vijjati’’. Pañcamaṃ.

(VI) (101) Niết Bàn

6. 101. Nibbānasuttaṃ

Thật vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào thấy Niết-bàn là khổ, sẽ thành tựu được nhẫn nhục tùy thuận, sự kiện này không xảy ra...

‘‘‘So vata, bhikkhave, bhikkhu nibbānaṃ dukkhato samanupassanto anulomikāya khantiyāsamannāgato bhavissatī’ti netaṃ ṭhānaṃ vijjati. ‘Anulomikāya khantiyā asamannāgato sammattaniyāmaṃ okkamissatī’ti netaṃ ṭhānaṃ vijjati. ‘Sammattaniyāmaṃ anokkamamāno sotāpattiphalaṃ vā sakadāgāmiphalaṃ vā anāgāmiphalaṃ vā arahattaṃ vā sacchikarissatī’ti netaṃṭhānaṃ vijjati.

(như kinh 98 với những thay đổi cần thiết).

‘‘‘So vata, bhikkhave, bhikkhu nibbānaṃ sukhato samanupassanto anulomikāya khantiyā samannāgato bhavissatī’ti ṭhānametaṃ vijjati. ‘Anulomikāya khantiyā samannāgato sammattaniyāmaṃ okkamissatī’ti ṭhānametaṃ vijjati. ‘Sammattaniyāmaṃ okkamamāno sotāpattiphalaṃ vā sakadāgāmiphalaṃ vā anāgāmiphalaṃ vā arahattaṃ vā sacchikarissatī’ti ṭhānametaṃ vijjatī’’ti. Chaṭṭhaṃ.

(VII) (102) Không Có Hạn Chế (1)

7. 102. Anavatthitasuttaṃ

Thấy được sáu lợi ích, này các Tỷ-kheo, thật là vừa đủ để vị Tỷ-kheo làm cho an trú tưởng vô thường, không có hạn chế trong tất cả hành. Thế nào là sáu? Tất cả hành hiện ra với tôi, không có an trú; ý của tôi không ưa thích tất cả thế giới; ý của tôi sẽ xuất khỏi tất cả thế giới; ý của tôi sẽ nghiêng về Niết-bàn; các kiết sử của tôi đi đến đoạn diệt; và tôi sẽ thành tựu tối thượng Sa-môn hạnh. Thấy được sáu lợi ích này, này các Tỷ-kheo, thật là vừa đủ để Tỷ-kheo làm cho an trú tưởng vô thường, không có hạn chế trong tất cả hành.

‘‘Cha, bhikkhave, ānisaṃse sampassamānena alameva bhikkhunā sabbasaṅkhāresu anodhiṃ karitvā aniccasaññaṃ upaṭṭhāpetuṃ. Katame cha? ‘Sabbasaṅkhārā ca me anavatthitā [anavaṭṭhitato (sī. syā. pī.)] khāyissanti, sabbaloke ca me mano nābhiramissati [na ramissati (ka.)], sabbalokā ca me mano vuṭṭhahissati, nibbānapoṇañca me mānasaṃ bhavissati, saṃyojanā ca me pahānaṃ gacchissanti [gacchanti (syā. pī. ka.)], paramena ca sāmaññena samannāgato bhavissāmī’ti. Ime kho, bhikkhave, cha ānisaṃse sampassamānena alameva bhikkhunā sabbasaṅkhāresu anodhiṃ karitvā aniccasaññaṃ upaṭṭhāpetu’’nti. Sattamaṃ.

(VIII) (103) Không Có Hạn Chế (2)

8. 103. Ukkhittāsikasuttaṃ

Thấy được sáu lợi ích này, này các Tỷ-kheo, thật là vừa đủ để Tỷ-kheo làm cho an trú tưởng khổ, không có hạn chế trong tất cả hành. Thế nào là sáu? Trong tất cả hành, tưởng Niết-bàn sẽ được an trú trong tôi, ví như kẻ giết người đang đưa dao lên chém; ý của tôi sẽ xuất khỏi tất cả thế giới; tôi sẽ trở thành một người thấy được tịnh lạc trong Niết-bàn; các tùy miên trong tôi sẽ được nhổ lên; tôi sẽ là người đã làm các việc nên làm; tôi sẽ với từ tâm hầu hạ bậc Ðạo Sư. Thấy được sáu lợi ích này, này các Tỷ-kheo, thật là vừa đủ để Tỷ-kheo làm cho an trú tưởng khổ không có hạn chế trong tất cả hành.

‘‘Cha, bhikkhave, ānisaṃse sampassamānena alameva bhikkhunā sabbasaṅkhāresu anodhiṃ karitvā dukkhasaññaṃ upaṭṭhāpetuṃ. Katame cha? ‘Sabbasaṅkhāresu ca me nibbidasaññā paccupaṭṭhitā bhavissati, seyyathāpi ukkhittāsike vadhake. Sabbalokā ca me mano vuṭṭhahissati, nibbāne ca santadassāvī bhavissāmi, anusayā ca me samugghātaṃ gacchissanti [gacchanti (pī. ka.)], kiccakārī ca bhavissāmi, satthā ca me pariciṇṇo bhavissati mettāvatāyā’ti. Ime kho, bhikkhave, cha ānisaṃse sampassamānena alameva bhikkhunā sabbasaṅkhāresu anodhiṃ karitvā dukkhasaññaṃ upaṭṭhāpetu’’nti. Aṭṭhamaṃ.

(IX) (104) Không Có Hạn Chế (3)

9. 104. Atammayasuttaṃ

Thấy được sáu lợi ích, này các Tỷ-kheo, thật là vừa đủ để Tỷ-kheo làm cho an trú tưởng vô ngã không có hạn chế trong tất cả hành. Thế nào là sáu? Trong tất cả thế giới, tôi sẽ không dự phần vào trong ấy; cái gì tạo ra cái "tôi" trong tôi sẽ được chận đứng; cái gì tạo ra cái "của tôi" trong tôi sẽ được chận đứng; tôi sẽ thành tựu trí; không cùng chia sẻ với người khác; nguyên nhân và các pháp do nhân sanh được tôi khéo thấy.Thấy được sáu lợi ích này, này các Tỷ-kheo, thật là vừa đủ để Tỷ-kheo làm cho an trú tưởng vô ngã không có hạn chế trong tất cả hành.

‘‘Cha, bhikkhave, ānisaṃse sampassamānena alameva bhikkhunā sabbadhammesu anodhiṃ karitvā anattasaññaṃ upaṭṭhāpetuṃ. Katame cha? Sabbaloke ca atammayo bhavissāmi, ahaṅkārā ca me uparujjhissanti, mamaṅkārā ca me uparujjhissanti, asādhāraṇena ca ñāṇena samannāgato bhavissāmi, hetu ca me sudiṭṭho bhavissati, hetusamuppannā ca dhammā. Ime kho, bhikkhave, cha ānisaṃse sampassamānena alameva bhikkhunā sabbadhammesu anodhiṃ karitvā anattasaññaṃ upaṭṭhāpetu’’nti. Navamaṃ.

(X) (105) Hữu

10. 105. Bhavasutta.

Này các Tỷ-kheo, có ba hữu này cần phải đoạn tận, cần phải được học tập trong học tập trong ba học pháp. Thế nào là ba hữu cần phải đoạn tận? Dục hữu, sắc hữu, vô sắc hữu. Ba hữu này cần phải đoạn tận. Trong ba học pháp nào, cần phải học tập? Tăng thượng giới học, tăng thượng định học, tăng thượng tuệ học. Trong ba học pháp này, cần phải học tập. ày các Tỷ-kheo, khi nào Tỷ-kheo đã đoạn tận ba hữu này, đã học tập trong ba học pháp này, Tỷ-kheo ấy, này các Tỷ-kheo, được gọi là Tỷ-kheo đã chặt đứt khát ái, đã giải tỏa kiết sử do chơn chánh thực hiện quán kiêu mạn, đã đoạn tận khổ đau.

‘‘Tayome, bhikkhave, bhav. pah.tabb., t.su sikkh.su sikkhitabba.. Katame tayo bhav. pah.tabb.? K.mabhavo, r.pabhavo, ar.pabhavo – ime tayo bhav. pah.tabb.. Katam.su t.su sikkh.su sikkhitabba.? Adhis.lasikkh.ya, adhicittasikkh.ya, adhipaññ.sikkh.ya – im.su t.su sikkh.su sikkhitabba.. Yato kho, bhikkhave, bhikkhuno ime tayo bhav. pah.n. honti, im.su ca t.su sikkh.su sikkhitasikkho hoti – aya. vuccati, bhikkhave, bhikkhu acchecchi ta.ha., vivattayi sa.yojana., samm. m.n.bhisamay. antamak.si dukkhass.’’ti. Dasama..

(XI) (106) Khát Ái

11. 106. Taṇhāsuttaṃ

Này các Tỷ-kheo, ba khát ái và ba mạn này cần phải đoạn diệt. Thế nào là ba khát ái cần phải đoạn diệt? Dục ái, hữu ái, phi hữu ái. Ba khát ái này cần phải đoạn diệt. Thế nào là ba mạn cần phải đoạn diệt? Mạn, tùy mạn, quá mạn. Ba mạn này cần phải đoạn diệt. Này các Tỷ-kheo, khi nào Tỷ-kheo đã được tận ba khát ái và ba mạn này, vị này, này các Tỷ-kheo, được gọi là Tỷ-kheo đã chặt đứt khát ái, đã giải tỏa kiết sử, do chơn chánh thực hiện quán kiêu mạn, đã đoạn tận khổ đau.

‘‘Tisso imā, bhikkhave, taṇhā pahātabbā, tayo ca mānā. Katamā tisso taṇhā pahātabbā? Kāmataṇhā, bhavataṇhā, vibhavataṇhā – imā tisso taṇhā pahātabbā. Katame tayo mānā pahātabbā? Māno, omāno, atimāno – ime tayo mānā pahātabbā. Yato kho, bhikkhave, bhikkhuno imā tisso taṇhā pahīnā honti, ime ca tayo mānā; ayaṃ vuccati, bhikkhave, bhikkhu acchecchi taṇhaṃ, vivattayi saṃyojanaṃ, sammā mānābhisamayā antamakāsi dukkhassā’’ti. Ekādasamaṃ.
Phẩm Trước | | Phẩm Kế

MỤC LỤC

www.toaikhanh.com - www.kalamahermitage.com