LỚP GIẢNG KINH TẠNG TRÊN KÊNH
KALAMA HERMITAGE YOUTUBE LIVESTREAM
<<< toaikhanh.live >>>

MỤC LỤC

Phẩm Trước | | Phẩm Kế

AN VI XII. Phẩm Các Kinh Không Nhiếp Trong Phẩm

AN 06 12. Sāmaññavaggo
AN VI 12. the ascetic life

(117) Quán (1)

117. Kāyānupassīsuttaṃ
117. Observing the Body

Không đoạn tận sáu pháp, này các Tỷ-kheo, không có thể trú quán thân trên thân. Thế nào là sáu? Ưa thích công việc, ưa thích nói chuyện, ưa thích ngủ nghỉ, ưa thích hội chúng, không phòng hộ các căn, không tiết độ trong ăn uống. Này các Tỷ-kheo, không đoạn tận sáu pháp này, không thể trú quán thân.

‘‘Cha, bhikkhave, dhamme appahāya abhabbo kāye kāyānupassī viharituṃ. Katame cha? Kammārāmataṃ, bhassārāmataṃ, niddārāmataṃ, saṅgaṇikārāmataṃ, indriyesu aguttadvārataṃ, bhojane amattaññutaṃ. Ime kho, bhikkhave, cha dhamme appahāya abhabbo kāye kāyānupassī viharituṃ.
“Mendicants, without giving up these six qualities you can’t meditate observing an aspect of the body. What six? Relishing work, talk, sleep, and company, not guarding the sense doors, and eating too much. Without giving up these six qualities you can’t meditate observing an aspect of the body.

Ðoạn tận sáu pháp, này các Tỷ-kheo, có thể trú quán thân trên thân. Thế nào là sáu? Ưa thích công việc, ưa thích nói chuyện, ưa thích ngủ nghỉ, ưa thích hội chúng, không phòng các căn, không tiết độ trong ăn uống. Ðoạn tận sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, có thể trú quán thân trên thân

‘‘Cha, bhikkhave, dhamme pahāya bhabbo kāye kāyānupassī viharituṃ. Katame cha? Kammārāmataṃ, bhassārāmataṃ, niddārāmataṃ, saṅgaṇikārāmataṃ, indriyesu aguttadvārataṃ, bhojane amattaññutaṃ – ime kho, bhikkhave, cha dhamme pahāya bhabbo kāye kāyānupassī viharitu’’nti. Paṭhamaṃ.
But after giving up these six qualities you can meditate observing an aspect of the body. What six? Relishing work, talk, sleep, and company, not guarding the sense doors, and eating too much. After giving up these six qualities you can meditate observing an aspect of the body.”

(118) Quán (2)

118. Dhammānupassīsuttaṃ
118. Observing Principles, Etc.

Không đoạn tận sáu pháp, này các Tỷ-kheo, không có thể quán thân trên nội thân... trên ngoại thân... trên nội ngoại thân... trên các cảm thọ... trên các nội thọ... trên các ngoại thọ... trên các nội ngoại thọ... trên tâm... trên nội tâm... trên ngoại tâm... trên các nội ngoại tâm... trên các pháp... trên các nội pháp... trên các ngoại pháp... trên các nội ngoại pháp. Thế nào là sáu? Ưa thích công việc, ưa thích nói chuyện, ưa thích ngủ nghỉ, ưa thích hội chúng, không phòng hộ các căn, không tiết độ trong ăn uống. Ðoạn tận sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, có thể trú quán pháp trên nội ngoại pháp.

‘‘Cha, bhikkhave, dhamme appahāya abhabbo ajjhattaṃ kāye…pe… bahiddhā kāye…pe… ajjhattabahiddhā kāye…pe… ajjhattaṃ vedanāsu…pe… bahiddhā vedanāsu…pe… ajjhattabahiddhā vedanāsu…pe… ajjhattaṃ citte…pe… bahiddhā citte…pe… ajjhattabahiddhā citte…pe… ajjhattaṃ dhammesu…pe… bahiddhā dhammesu…pe… ajjhattabahiddhā dhammesu dhammānupassī viharituṃ. Katame cha? Kammārāmataṃ, bhassārāmataṃ, niddārāmataṃ, saṅgaṇikārāmataṃ, indriyesu aguttadvārataṃ, bhojane amattaññutaṃ. Ime kho, bhikkhave, cha dhamme pahāya bhabbo ajjhattabahiddhā dhammesu dhammānupassī viharitu’’nti. Dutiyaṃ.
“Mendicants, without giving up six things you can’t meditate observing an aspect of the body internally … body externally … body internally and externally … feelings internally … feelings externally … feelings internally and externally … mind internally … mind externally … mind internally and externally … principles internally … principles externally … principles internally and externally. What six? Relishing work, talk, sleep, and company, not guarding the sense doors, and eating too much. After giving up these six qualities you can meditate observing an aspect of principles internally and externally.”

(119) Thấy Bất Tử

119. Tapussasuttaṃ
119. About Tapussa

Thành tựu sáu pháp, này các Tỷ-kheo, gia chủ Tapussa đi đến cứu cánh nơi Như Lai, sống thấy được bất tử, chứng ngộ bất tử. Thế nào là sáu? Với lòng tịnh tín bất động đối với Phật, vời lòng tịnh tín bất động đối với Pháp, với lòng tịnh tín bất động đối với Tăng, với Thánh giới, với Thánh trí, với Thánh giải thoát. Thành tựu sáu pháp này, này các Tỷ-kheo, gia chủ Tapussa đi đến cứu cánh nơi Như Lai, sống thấy được bất tử, chứng ngộ bất tử.

‘‘Chahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato tapusso [tapasso (pī.) a. ni. 1.248] gahapati tathāgate niṭṭhaṅgato amataddaso amataṃ sacchikatvā iriyati. Katamehi chahi? Buddhe aveccappasādena, dhamme aveccappasādena, saṅghe aveccappasādena, ariyena sīlena, ariyena ñāṇena, ariyāya vimuttiyā. Imehi kho, bhikkhave, chahi dhammehi samannāgato tapusso gahapati tathāgate niṭṭhaṅgato amataddaso amataṃ sacchikatvā iriyatī’’ti. Tatiyaṃ.
“Mendicants, having six qualities the householder Tapussa is certain about the Realized One, sees the deathless, and lives having realized the deathless. What six? Experiential confidence in the Buddha, the teaching, and the Saṅgha, and noble ethics, knowledge, and freedom. Having these six qualities the householder Tapussa is certain about the Realized One, sees the deathless, and lives having realized the deathless.”

(120-139) Thấy Bất Tử

120-139. Bhallikādisuttāni
120–139. About Bhallika, Etc.

Như kinh 119, thế tên gia chủ Tapussa bằng gia chủ Bhallika, gia chủ Sudatta Anàthapindika, gia chủ Citta Macchikàsandika, Hatthaka Alavaka, Mahànàma Sakka,gia chủ Ugga người Vesàlì, gia chủ Uggata, Sùra Ambattha, Jivaka Komàrabhacca, gia chủ Nakulapità, gia chủ Tavakannika, gia chủ Pùrana, gia chủ Isidatta, gia chủ Sandhàna, gia chủ Vijaya, gia chủ Vajjiyamahito, gia chủ Mendaka, cư sĩ Vàsettha, cư sĩ Arittha, cư sĩ Sàragga

‘‘Chahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhalliko gahapati…pe… sudatto gahapati anāthapiṇḍiko… citto gahapati macchikāsaṇḍiko… hatthako āḷavako… mahānāmo sakko… uggo gahapati vesāliko… uggato gahapati… sūrambaṭṭho [sūro ambaṭṭho (ka.)] … jīvako komārabhacco… nakulapitā gahapati… tavakaṇṇiko gahapati… pūraṇo gahapati… isidatto gahapati… sandhāno [santāno (ka.)] gahapati… vicayo [vijayo (sī. syā. pī.)] gahapati… vijayamāhiko [vajjiyamahito (sī. syā. pī.)] gahapati… meṇḍako gahapati … vāseṭṭho upāsako… ariṭṭho upāsako… sāraggo [sādatto (syā.)] upāsako tathāgate niṭṭhaṅgato amataddaso amataṃ sacchikatvā iriyati. Katamehi chahi? Buddhe aveccappasādena, dhamme aveccappasādena, saṅghe aveccappasādena, ariyena sīlena, ariyena ñāṇena, ariyāya vimuttiyā. Imehi kho, bhikkhave, chahi dhammehi samannāgato sāraggo upāsako tathāgate niṭṭhaṅgato amataddaso amataṃ sacchikatvā iriyatī’’ti. Tevīsatimaṃ.
“Mendicants, having six qualities the householders Bhallika … Sudatta Anāthapiṇḍika … Citta of Macchikāsaṇḍa … Hatthaka of Āḷavī … Mahānāma the Sakyan … Ugga of Vesālī … Uggata … Sūra of Ambaṭṭha … Jīvaka Komārabhacca … Nakula’s father … Tavakaṇṇika … Pūraṇa … Isidatta … Sandhāna … Vijaya … Vijayamāhita … Meṇḍaka … the lay followers Vāseṭṭha … Ariṭṭha … and Sāragga are certain about the Realized One, see the deathless, and live having realized the deathless. What six? Experiential confidence in the Buddha, the teaching, and the Saṅgha, and noble ethics, knowledge, and freedom. Having these six qualities the lay follower Sāragga is certain about the Realized One, sees the deathless, and lives having realized the deathless.”

(140) Tham

Ðể thắng tri (, để đoạn diệt, để đoạn tận,để trừ diệt, để làm cho tàn tạ, để ly tham, để đoạn diệt, để trừ bỏ, để từ bỏ) tham (, sân, si, phẫn nộ, hiềm hận, giả dối, não hại, tật đố, xan lẫn, lừa đảo, man trá, phản trắc, ngoan cố, bồng bột, nông nỗi, mạn, thượng mạn, kiêu, phóng dật); này các Tỷ-kheo, sáu pháp cần phải tu tập. Thế nào là sáu? Thấy vô thượng, nghe vô thượng, lợi đắc vô thượng, học pháp vô thượng, phục vụ vô thượng, tùy niệm vô thượng. Thế nào là sáu? Tùy niệm Phật, tùy niệm Pháp, tùy niệm Tăng, tùy niệm Giới, tùy niệm Thí, tùy niệm Thiên. Thế nào là sáu? Tưởng vô thường, tưởng khổ trong vô thường, tưởng vô ngã trong khổ, tưởng đoạn tận, tưởng ly tham, tưởng đoạn diệt.

Phẩm Trước | | Phẩm Kế

MỤC LỤC

www.toaikhanh.com - www.kalamahermitage.com