kāya: một đống, xác thâncitta: tâm,tinh thần,tư tưởngpassaddhi: yên tĩnhkāyapassaddhi: tĩnh thâncittapassaddhi: tĩnh tâm
19 tâm sở tịnh hảo biến hành (Sobhaṇasādhāraṇa-cetasika)Tín (Saddhā)Niệm (Sati)Tàm (Hiri)Quý (Ottappa)Vô tham (Alobha)Vô sân (Adosa)Trung hòa (Tatramajjhattatā)Tịnh thân (Kāyapassaddhi)Tịnh tâm (Cittapassaddhi)Khinh thân (Kāyalahutā)Khinh tâm (Cittalahutā)Nhu thân (Kāyamudutā)Nhu tâm (Cittamudutā)Thích thân (Kāyakammaññatā)Thích tâm (Cittakammaññatā)Thuần thân (Kāyapāguññatā)Thuần tâm (Cittapāguññatā)Chánh thân (Kāyujukatā)Chánh tâm (Cittujukatā) Tĩnh Tánh, Tĩnh Tâm (kāyapassaddhi, cittapassaddhi): Trạng thái vắng lặng không rung động trong tâm và tâm sở. Bất cứ tâm thiện nào cũng cần đến khía cạnh yên tĩnh, không bị quấy rối bởi phiền não. Hai tâm sở này đối lập lại lòng Hối Hận (kukkucca). Khi được tu tập một cách cố ý thì hai tâm sở này chính là Tĩnh Giác Chi (passaddhisambojjhanga) trong Thất Giác Chi. Hai tâm sở này giúp cho Hỷ (somanassa) và Lạc (sukha) của người tu thiền Chỉ tịnh được trở nên vi tế hơn. Và giúp cho Tấn Quyền (viriyindriya) được ổn cố không nông nổi bồng bột. Đối với hành giả tu Tuệ Quán thì hai tâm sở này giúp họ có được cái nhìn già giặn trong cảnh Danh Sắc. Lúc này chúng được gọi là Tĩnh Giác Chi (passaddhi-sambojjhanga). Trích Triết Học A Tỳ Đàm