52 Tâm Sở

sách || bài giảng || suy gẫm || thơ văn
giaolykalama.com || kalama.center || giacnguyen.com
 

52 Tâm Sở

Tâm lý chúng sanh của con người gồm tâm thiện và tâm ác (tâm bất thiện).

Tâm bất thiện: 1 cái biết + 13 tâm sở tợ tha trung tính + 14 tâm sở bất thiện

Tâm thiện: 1 cái biết + 13 tâm sở tợ tha trung tính + 25 tâm sở thiện

Bất cứ tâm nào cũng dựa vào căn nào đó trong 6 căn (mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý) cùng với cảnh nào trong 6 cảnh (sắc, thanh, khí, vị, xúc, pháp). Và cộng thêm thứ ba là tâm sở nào đi cùng với nó.

Tâm sở giống như nguyên liệu của tâm – trong một viên thuốc cái thành phần tạo ra viên thuốc ấy là nguyên liệu. Từng cái thành phần tạo thành cái tâm đó gọi là tâm sở.

13 tâm sở trung tính là tâm không thiện, không ác. Giống như những chất phụ gia phải có để nấu một nồi canh. Dầu nấu canh khoai hay canh rau thì đều phải có những chất cơ bản đó là nước, muối và bột nêm.

Tất cả phiền não đày đọa chúng sinh như: tham, sân, si, ái, mạn, kiến, nghi, hôn trầm, nghi hoặc, ghen tuông, ích kỷ, nhỏ mọn ... tất cả đều đi ra từ con số 14.

Tất cả những pháp tu mà xưa giờ vẫn thờ, lạy, xem nó là ghê gớm như thất giác chi, bát chánh đạo, tứ niệm xứ, ... đều đi ra từ con số 25.

Như vậy tu hành là anh rút củi bên đây đút qua lò bên kia. Phật với mình cùng giống nhau ở chỗ 1 cái biết + 13 tâm lợi tha. Nhưng Phật thì cộng thêm với 25 cái tịnh hảo, còn chúng ta thì cộng thêm 14 cái bất thiện.

13 tâm sở tợ tha (Aññasamānacetasika - trung tính)
7 tâm sở biến hành
(Sabbacittasādhāraṇa-cetasika)
6 tâm sở biệt cảnh
(Pakiṇṇaka-cetasika)
1. Xúc (Phassa)
2. Thọ (Vedanā)
3. Tưởng (Saññā)
4. Tư (Cetanā)
5. Nhất hành (Ekaggatā)
6. Mạng quyền (Jīvitindriya)
7. Tác ý (Manasikāra)
1. Tầm (Vitakka)
2. Tứ (Vicāra)
3. Thắng giải (Adhimokkha)
4. Cần (Viriya)
5. Hỷ (Pīti)
6. Dục (Chanda)

14 tâm sở bất thiện (Akusala-cetasika)
4 tâm sở bất thiện
biến hành
(Sabbākusalasadhāraṇa-cetasika)
10 tâm sở bất thiện
biệt cảnh
(Pakiṇṇakākusala-cetasika)
4 tâm sở Si phần
(Mocatuka-cetasika)
3 tâm sở Tham phần
(Lotika-cetasika)
4 tâm sở Sân phần
(Docatuka-cetasika)
2 tâm sở Hôn phần
(Thīduka-cetasika)
1 tâm sở Hoài nghi
(Vicikicchā)
1. Si (Moha)
2. Vô tàm (Ahirika)
3. Vô quý (Anottappa)
4. Phóng dật (Uddhacca)
1. Tham (Lobha)
2. Tà kiến (Diṭṭhi)
3. Kiêu mạn (Māna)
1. Sân (Dosa)
2. Tật (Issā)
3. Lận (Macchariya)
4. Hối (Kukkucca)
1. Hôn trầm (Thīna)
2. Thụy miên (Middha)
1. Hoài nghi (Vicikicchā)

25 tâm sở tịnh hảo (Sobhaṇa-cetasika)
19 tâm sở tịnh hảo biến hành
(Sobhaṇasādhāraṇa-cetasika)
6 tâm sở tịnh hảo biệt cảnh
(Pakiṇṇakasobhana-cetasika)
3 tâm sở giới phần
(Viratī-cetasika)
2 tâm sở vô lượng phần
(Appamaññā-cetasika)
1 tâm sở trí tuệ
(Paññācetasika)
1. Tín (Saddhā)
2. Niệm (Sati)
3. Tàm (Hiri)
4. Quý (Ottappa)
5. Vô tham (Alobha)
6. Vô sân (Adosa)
7. Trung hòa (Tatramajjhattatā)
8. Tịnh thân (Kāyapassaddhi)
9. Tịnh tâm (Cittapassaddhi)
10. Khinh thân (Kāyalahutā)
11. Khinh tâm (Cittalahutā)
12. Nhu thân (Kāyamudutā)
13. Nhu tâm (Cittamudutā)
14. Thích thân (Kāyakammaññatā)
15. Thích tâm (Cittakammaññatā)
16. Thuần thân (Kāyapāguññatā)
17. Thuần tâm (Cittapāguññatā)
18. Chánh thân (Kāyujukatā)
19. Chánh tâm (Cittujukatā)
1. Chánh ngữ (Sammāvācā)
2. Chánh nghiệp
(Sammākammanta)
3. Chánh mạng (Sammā-ājīva)
1. Bi (Karuṇā)
2. Tùy hỷ (Muditā)
1. Tuệ quyền (Paññindriya)

Tuy nhiên trong 25 còn chia thành 2 trường hợp: Trí và Vô Minh.

Vô Minh trong đạo Phật là không hiểu 4 Đế (4 sự thật):

Thứ nhất, mọi thứ (nước mắt hay nụ cười) ở đời đều là khổ;

Thứ hai, vì mọi thứ là khổ nên những gì ta thích đều là thích trong khổ;

Thứ ba, muốn hết khổ đừng thích trong khổ nữa;

Thứ tư, sống bằng 3 nhận thức trên chính là con đường thoát khổ.

Trích Vài nét tiêu biểu về chúng sanh và vũ trụ.
Kalama xin tri ân bạn linh_lotus ghi chép.

Tải hình 52 tâm sở


Cửa Trước Cửa Sau | | Anantarapaccaya

So sánh | | Mạt Pháp

English





zoom || tk || youtube || facebook || bài giảng || suy gẫm || hỏi & đáp
kalama || hình ảnh || sách || english

© www.toaikhanh.com