Eko CareSace labhetha nipakam sahayam saddhim caram sadhu vihari dhiram abhibhuyya sabbani parissayani careyya tena' ttamano satima.
No ce labhetha nipakam sahayam saddhim caram sadhu vihari dhiram rajava rattham vijitam pahaya eko care matanga' ranneva nago.
Ekassa caritam seyyo natthi bale sahayata eko care na ca papani kayira appossukko matanga' ranneva nago.
Trong tiếng Pali có chữ taṇhādutiyakā, có nghĩa là người nào làm bạn với ái dục thì người đó mãi mãi trong vòng sinh tử. Làm bạn với ái dục là sao? Là trong đời sống của mình, mình không thể nào thiếu được, vắng được một nhu cầu nào đó của mình. Mình nghiện ngập, thèm khát một điều gì đó, giờ mình thiếu nó mình sống không nổi, mình không an lạc được, không mỉm cười được. Mình vắng nó là mình phải đi kiếm nó. Như vậy là lúc đó nó đã trở thành người bạn của mình rồi. Và nói như vậy thì có nghĩa rằng là cái gì đó mà nó chia xẻ được với mình những buồn những vui thì tất cả những cái đó được gọi là bạn.
Đó là định nghĩa về chữa bạn.
Rồi cái định nghĩa thứ hai là cái chữ "Độc hành". Độc hành là không có bạn. Đường mình đi một mình. Trong bài kệ này Đức Phật dạy rằng nếu như mà không có người tốt để chơi thì hãy đi một mình. Đó là nói trên mặt nổi. Còn nói mặt xa, sâu hơn nữa là nếu không có được một trò giải trí tốt thì thà đừng có trò giải trí nào (tức là đừng có trò giải trí tội lỗi). Xa hơn nữa, nếu không có thể sống đời sống trong thiện pháp thì cũng đừng tìm đến đời sống ác pháp. Nếu không có được bạn lành thì thà sống một mình.
Chúng ta cũng nhớ hai câu thơ:
Như vua bỏ nước vong suy, Như voi rừng thẳm thà đi một mình.
Tức là ăn những món mà nó không làm mình an lạc thì tránh đừng có ăn. Nếu chơi một người mà nó không làm mình an lạc thì tránh đừng có chơi.
Người Việt mình có câu:
Thà là ăn dĩa muối rang Hơn bạc hơn vàng vừa khóc vừa ăn.
Nhiều khi mình ham giàu mình theo làm dâu nhà quyền quý mà vào trong đó người ta coi rẻ mình hay là ham vợ giàu mà làm rể nhà trâm anh thế phiệt mà vô trong đó người ta coi rẻ mình thì như vậy là mình bán rẻ cuộc đời của mình chứ đó không phải là một cuộc hôn nhân.
Eko care ở đây có nghĩa là: Những món ăn mà nó không làm mình an lạc thì đừng ăn. Những thức uống ăn mà nó không làm mình an lạc thì đừng có uống. Những trò tiêu khiển nào mà nó không làm mình an lạc thì đừng có dùng nó. Những bạn nào mà nó không làm mình an lạc tiến bộ thì mình phải từ bỏ người bạn đó. Trú xứ nào mà nó không làm mình an lạc thì mình phải từ bỏ trú xứ đó. Trú xứ nào mà nó không làm mình tiến bộ thì mình phải từ bỏ trú xứ đó.
Tức là: Mọi thứ, người hay vật, hay nếp sống nào, tâm cảnh giới nào, mà nó không có thể giúp ích cho mình được sự tiến bộ về đời sống tinh thần, không đem lại cho mình sự an lạc thì tất cả những thứ đó, những nhân những vật đó, phải được xem là những người bạn xấu và chúng ta cần thiết phải có một cuộc ra đi một mình, độc hành. Eko care nghĩa là sự từ chối những thứ không thật sự cần thiết cho đời sống hiện tại của mình, từ chối những thứ không thật sự cần thiết cho cuộc sanh từ của mình. Vì sao? Vì sanh tử là đại sự. Vì luân hồi là một cuộc đi đường dài nghìn dặm. Mà đã là con đường nghìn dặm thì có cái gì đau khổ cho bằng mình phải cưu mang những gánh nặng không thật sự cần thiết? Có cái gì tan thương ngẫu lục cho bằng phải đi trên đoạn đường dài với những người mà mình không thích? Có cái gì đau khổ cho bằng đi trên con đường dài mà mình phải ăn phải uống những thứ mà mình không thích?
Cho nên chữ eko care ở đây không phải chỉ đơn giản là sống một mình như là một thái độ tị thế lánh đời, tiêu cực, bi quan bệnh hoạn, thiếu máu tật nguyền. Mà cái eko care ở đây nó có nghĩa rằng anh phải có một thái độ chọn lựa thông minh. Cái "độc hành" ở đây không chỉ ở hai bàn chân của mình trên con đường vạn lý. Mà cái eko care hay sự độc hành ở đây mang ý nghĩa là sự chọn lựa. Cho nên chúng tôi không ngần ngại dịch chữ eko care ở đây là "sự chọn lựa thông minh".
Sự chọn lựa thông minh đó chính là nội dung của ba bài kệ kinh Pháp Cú mà chúng tôi vừa giới thiệu. Đồng thời nó cũng là nội dung của bài kinh Khaggavisāṇa Sutta, kinh Tây Ngưu mà cho đến hôm nay đã được GS. Richard Salomon phiên âm từ dạng tiếng Kharoṣṭhī (một thứ cổ ngữ Ấn Độ) qua tự dạng Latin (abc) đồng thời GS cũng đã dịch sang tiếng Anh.
Xem thêm The Gandharan scrolls
Khaggavisāṇa Sutta - Kinh Tê Ngưu
Pāḷi | Tiếng Việt |
---|
Sabbesu bhūtesu nidhāya daṇḍaṃ, aviheṭhayaṃ aññatarampi tesaṃ; Na puttamiccheyya kuto sahāyaṃ, eko care khaggavisāṇakappo. | Ðối với các hữu tình, Từ bỏ gậy và trượng, Chớ làm hại một ai Trong chúng hữu tình ấy. Con trai không ước muốn, Còn nói gì bạn bè, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Saṃsaggajātassa bhavanti snehā, snehanvayaṃ dukkhamidaṃ pahoti; Ādīnavaṃ snehajaṃ pekkhamāno, eko care khaggavisāṇakappo. | Do thân cận giao thiệp, Thân ái từ đấy sanh, Tùy thuận theo thân ái, Khổ này có thể sanh. Nhìn thấy những nguy hại, Do thân ái sanh khởi, Hãy sống riêng một mình, Như tê ngưu một sừng. | Mitte suhajje anukampamāno, hāpeti atthaṃ paṭibaddhacitto; Etaṃ bhayaṃ santhave pekkhamāno, eko care khaggavisāṇakappo. | Do lòng từ thương mến, Ðối bạn bè thân hữu, Mục đích bị bỏ quên, Tâm tư bị buộc ràng, Do thấy sợ hãi này, Trong giao du mật thiết, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Vaṃso visālova yathā visatto, puttesu dāresu ca yā apekkhā; Vaṃsakkaḷīrova asajjamāno, eko care khaggavisāṇakappo. | Ai nhớ nghĩ chờ mong, Ðối với con và vợ, Người ấy bị buộc ràng, Như cành tre rậm rạp, Còn các ngọn tre cao, Nào có gì buộc ràng, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Migo araññamhi yathā abaddho, yenicchakaṃ gacchati gocarāya; Viññū naro seritaṃ pekkhamāno, eko care khaggavisāṇakappo. | Như nai trong núi rừng, Không gì bị trói buộc, Tự đi chỗ nó muốn Ðể tìm kiếm thức ăn. Như các bậc Hiền trí, Thấy tự do giải thoát, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Āmantanā hoti sahāyamajjhe, vāse ṭhāne gamane cārikāya; Anabhijjhitaṃ seritaṃ pekkhamāno, eko care khaggavisāṇakappo. | Giữa bạn bè thân hữu, Bị gọi lên gọi xuống, Tại chỗ ở trú xứ, Hay trên đường bộ hành. Thấy tự do giải thoát, Không có gì tham luyến, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Khiḍḍā ratī hoti sahāyamajjhe, puttesu ca vipulaṃ hoti pemaṃ; Piyavippayogaṃ vijigucchamāno, eko care khaggavisāṇakappo. | Giữ bạn bè thân hữu, Ưa thích, vui cười đùa, Ðối với con, với cháu, Ái luyến thật lớn thay, Nhàm chán sự hệ lụy, Với những người thân ái, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Cātuddiso appaṭigho ca hoti, santussamāno itarītarena; Parissayānaṃ sahitā achambhī, eko care khaggavisāṇakappo. | Khắp cả bốn phương trời, Không sân hận với ai, Tự mình biết vừa đủ, Với vật này vật khác, Vững chịu các hiểm nguy, Không run sợ dao động, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Dussaṅgahā pabbajitāpi eke, atho gahaṭṭhā gharamāvasantā; Appossukko paraputtesu hutvā, eko care khaggavisāṇakappo. | Có số người xuất gia, Chung sống thật khó khăn, Cũng như các gia chủ, Ở tại các cửa nhà, Sống vô tư vô lự, Giữa con cháu người khác, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Oropayitvā gihibyañjanāni yathā koviḷāro; Chetvāna vīro gihibandhanāni, eko care khaggavisāṇakappo. | Từ bỏ, để một bên, Mọi biểu dương gia đình, Như loại cây san hô, Tước bỏ mọi lá cây, Bậc anh hùng cắt đứt, Mọi trói buộc gia đình. Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Sace labhetha nipakaṃ sahāyaṃ, saddhiṃ caraṃ sādhuvihāridhīraṃ; Abhibhuyya sabbāni parissayāni, careyya tenattamano satīmā. | Nếu tìm được bạn lành, Thận trọng và sáng suốt, Bạn đồng hành chung sống, Bạn thiện trú Hiền trí. Cùng nhau đồng nhiếp phục, Tất cả mọi hiểm nạn, Hãy sống với bạn ấy, Hoan hỷ, giữ chánh niệm. | No ce labhetha nipakaṃ sahāyaṃ, saddhiṃ caraṃ sādhuvihāridhīraṃ; Rājāva raṭṭhaṃ vijitaṃ pahāya, eko care mātaṅgaraññeva nāgo. | Nếu không được bạn lành, Thận trọng và sáng suốt, Bạn đồng hành chung sống, Bạn thiện trú Hiền trí. Hãy như vua từ bỏ, Ðất nước bị bại vong, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Addhā pasaṃsāma sahāyasampadaṃ, seṭṭhā samā sevitabbā sahāyā; Ete aladdhā anavajjabhojī, eko care khaggavisāṇakappo. | Thật chúng ta tán thán, Các bằng hữu chu toàn, Bậc hơn ta, bằng ta, Nên sống gần thân cận. Nếu không gặp bạn này. Những bậc không lầm lỗi, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Disvā suvaṇṇassa pabhassarāni, kammāraputtena suniṭṭhitāni; Saṅghaṭṭamānāni duve bhujasmiṃ, eko care khaggavisāṇakappo. | Thấy đồ trang sức vàng, Lấp lánh và sáng chói, Ðược con người thợ vàng, Khéo làm, khéo tay làm, Hai chúng chạm vào nhau, Trên hai tay đeo chúng, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Evaṃ dutiyena [dutiyena (sabbattha)] sahā mamassa, vācābhilāpo abhisajjanā vā; Etaṃ bhayaṃ āyatiṃ pekkhamāno, eko care khaggavisāṇakappo. | Như vậy nếu ta cùng Với một người thứ hai, Tranh luận cãi vã nhau, Sân hận, gây hấn nhau, Nhìn thấy trong tương lai, Sợ hãi hiểm nguy này, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Kāmā hi citrā madhurā manoramā, virūparūpena mathenti cittaṃ; Ādīnavaṃ kāmaguṇesu disvā, eko care khaggavisāṇakappo. | Các dục thật mỹ miều, Ngọt thơm và đẹp ý, Dưới hình sắc, phi sắc, Làm mê loạn tâm tư, Thấy sự nguy hiểm này, Trong các dục trưởng dưỡng, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Ītī ca gaṇḍo ca upaddavo ca, rogo ca sallañca bhayañca metaṃ; Etaṃ bhayaṃ kāmaguṇesu disvā, eko care khaggavisāṇakappo. | Ðây là một mụn nhọt, Và cũng là tai họa, Một tật bệnh, mũi tên, Là sợ hãi cho ta, Thấy sự nguy hiểm này, Trong các dục trưởng dưỡng, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Sītañca uṇhañca khudaṃ pipāsaṃ, vātātape ḍaṃsasarīsape ca; Sabbānipetāni abhisambhavitvā, eko care khaggavisāṇakappo. | Lạnh lẽo và nóng bức, Ðói bụng và khát nước, Gió thổi, ánh mặt trời. Muỗi lằn và rắn rết. Tất cả xúc chạm này, Ðều chịu đựng vượt qua, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Nāgova yūthāni vivajjayitvā, sañjātakhandho padumī uḷāro; Yathābhirantaṃ viharaṃ araññe, eko care khaggavisāṇakappo. | Như con voi to lớn, Từ bỏ cả bầy đàn, Thân thể được sanh ra, To lớn tợ hoa sen, Tùy theo sự thích thú, Sống tại chỗ rừng núi, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Aṭṭhānataṃ saṅgaṇikāratassa, yaṃ phassaye sāmayikaṃ vimuttiṃ; Ādiccabandhussa vaco nisamma, eko care khaggavisāṇakappo. | Ai ưa thích hội chúng, Sự kiện không xảy ra, Người ấy có thể chứng, Cảm thọ thời giải thoát. Cân nhắc lời giảng dạy, Ðấng bà con mặt trời, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Diṭṭhīvisūkāni upātivatto, patto niyāmaṃ paṭiladdhamaggo; Uppannañāṇomhi anaññaneyyo, eko care khaggavisāṇakappo. | Ðược giải thoát vượt khỏi, Các tri kiến hý luận, Ðạt được quyết định tánh, Chứng đắc được con đường. Nơi ta trí được sanh, Không cần nhờ người khác, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Nillolupo nikkuho nippipāso, nimmakkho niddhantakasāvamoho; Nirāsayo sabbaloke bhavitvā, eko care khaggavisāṇakappo. | Không tham, không lừa đảo, Không khát dục, gièm pha, Mọi si mê ác trược, Ðược gạn sạch quạt sạch. Trong tất cả thế giới, Không tham ái ước vọng, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Pāpaṃ sahāyaṃ parivajjayetha, anatthadassiṃ visame niviṭṭhaṃ; Sayaṃ na seve pasutaṃ pamattaṃ, eko care khaggavisāṇakappo. | Với bạn bè độc ác, Hãy từ bỏ lánh xa, Bạn không thấy mục đích, Quen nếp sống quanh co, Chớ tự mình thân cận, Kẻ đam mê phóng dật, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Bahussutaṃ dhammadharaṃ bhajetha, mittaṃ uḷāraṃ paṭibhānavantaṃ; Aññāya atthāni vineyya kaṅkhaṃ, eko care khaggavisāṇakappo. | Bậc nghe nhiều trì pháp, Hãy gần gũi người ấy, Bạn người tâm rộng lớn, Người thông minh biện tài, Biết điều không nên làm, Nhiếp phục được nghi hoặc, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Khiḍḍaṃ ratiṃ kāmasukhañca loke, analaṅkaritvā anapekkhamāno; Vibhūsanaṭṭhānā virato saccavādī, eko care khaggavisāṇakappo. | Mọi du hí vui đùa, Và dục lạc ở đời, Không điểm trang bày biện, Không ước vọng mong cầu, Từ bỏ mọi hào nhoáng, Nói lên lời chân thật, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Puttañca dāraṃ pitarañca mātaraṃ, dhanāni dhaññāni ca bandhavāni; Hitvāna kāmāni yathodhikāni, eko care khaggavisāṇakappo. | Với con và với vợ, Với cha và với mẹ, Tài sản cùng lúa gạo, Những trói buộc bà con, Hãy từ bỏ buộc ràng, Các dục vọng như vậy, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Saṅgo eso parittamettha sokhyaṃ, appassādo dukkhamettha bhiyyo; Gaḷo eso iti ñatvā mutīmā, eko care khaggavisāṇakappo. | Chúng đều là trói buộc, Lạc thú thật nhỏ bé, Vị ngọt thật ít oi, Khổ đau lại nhiều hơn, Chúng đều là câu móc, Bậc trí biết như vậy, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Sandālayitvāna saṃyojanāni, jālaṃva bhetvā salilambucārī; Aggīva daḍḍhaṃ anivattamāno, eko care khaggavisāṇakappo. | Hãy chặt đứt, bẻ gãy, Các kiết sử trói buộc, Như các loài thủy tộc, Phá hoại các mạng lưới. Như lửa đã cháy xong, Không còn trở lui lại, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Okkhittacakkhū na ca pādalolo, guttindriyo rakkhitamānasāno; Anavassuto apariḍayhamāno, eko care khaggavisāṇakappo. | Với mắt cúi nhìn xuống, Chân đi không lưu luyến, Các căn được hộ trì, Tâm ý khéo chế ngự. Không đầy ứ, rỉ chảy, Không cháy đỏ bừng lên, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Ohārayitvā gihibyañjanāni, sañchannapatto yathā pārichatto; Kāsāyavattho abhinikkhamitvā, eko care khaggavisāṇakappo. | Hãy trút bỏ, để lại, Các biểu tượng gia chủ, Như loại cây san hô, Loại bỏ các nhành lá. Ðã đắp áo cà sa, Xuất gia bỏ thế tục, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Rasesu gedhaṃ akaraṃ alolo, anaññaposī sapadānacārī; Kule kule appaṭibaddhacitto, eko care khaggavisāṇakappo. | Không tham đắm các vị, Không tác động, không tham, Không nhờ ai nuôi dưỡng, Chỉ khất thực từng nhà. Ðối với mọi gia đình, Tâm không bị trói buộc, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Pahāya pañcāvaraṇāni cetaso, upakkilese byapanujja sabbe; Anissito chetva, eko care khaggavisāṇakappo. | Từ bỏ năm triền cái Che đậy trói buộc tâm, Ðối với mọi kiết sử, Hãy trừ khử, dứt sạch, Không y cứ nương tựa, Chặt đứt ái sân hận, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Vipiṭṭhikatvāna sukhaṃ dukhañca, pubbeva ca somanassadomanassaṃ; Laddhānupekkhaṃ samathaṃ visuddhaṃ, eko care khaggavisāṇakappo. | Hãy xoay lưng trở lại Ðối với lạc và khổ, Cả đối với hỷ ưu, Ðược cảm thọ từ trước, Hãy chứng cho được xả, An chỉ và thanh tịnh; Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Āraddhavīriyo paramatthapattiyā, alīnacitto akusītavutti; Daḷhanikkamo thāmabalūpapanno, eko care khaggavisāṇakappo. | Tinh cần và tinh tấn, Ðạt được lý chân đế, Tâm không còn thụ động, Không còn có biếng nhác, Kiên trì trong cố gắng, Dõng lực được sanh khởi, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Paṭisallānaṃ jhānamariñcamāno, dhammesu niccaṃ anudhammacārī; Ādīnavaṃ sammasitā bhavesu, eko care khaggavisāṇakappo. | Không từ bỏ độc cư, Hạnh viễn ly thiền định, Thường thường sống hành trì, Tùy pháp trong các pháp. Chơn chánh nhận thức rõ, Nguy hiểm trong sanh hữu, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Taṇhakkhayaṃ patthayamappamatto, aneḷamūgo sutavā satīmā; Saṅkhātadhammo niyato padhānavā, eko care khaggavisāṇakappo. | Mong cầu đoạn diệt ái, Sống hạnh không phóng dật, Không đần độn câm ngọng, Nghe nhiều, giữ chánh niệm. Các pháp được giác sát, Quyết định, chánh tinh cần. Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Sīhova saddesu asantasanto, vātova jālamhi asajjamāno; Padumaṃva toyena alippamāno, eko care khaggavisāṇakappo. | Như sư tử, không động, An tịnh giữa các tiếng, Như gió không vướng mắc, Khi thổi qua màn lưới. Như hoa sen không dính, Không bị nước thấm ướt, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Sīho yathā dāṭhabalī pasayha, rājā migānaṃ abhibhuyya cārī; Sevetha pantāni senāsanāni, eko care khaggavisāṇakappo. | Giống như con sư tử, Với quai hà hùng mạnh, Bậc chúa của loài thú, Sống chinh phục chế ngự. Hãy sống các trú xứ, Nhàn tịnh và xa vắng, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Mettaṃ upekkhaṃ karuṇaṃ vimuttiṃ, āsevamāno muditañca kāle; Sabbena lokena avirujjhamāno, eko care khaggavisāṇakappo. | Từ tâm, sống trú xả, Bi tâm, hạnh giải thoát, Sống hành trì thực hiện, Hỷ tâm, cho đúng thời, Không chống đối và chậm, Với một ai ở đời. Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Rāgañca dosañca pahāya mohaṃ, sandālayitvāna saṃyojanāni; Asantasaṃ jīvitasaṅkhayamhi, eko care khaggavisāṇakappo. | Ðoạn tận lòng tham ái, Sân hận và si mê, Chặt đứt và cắt đoạn, Các kiết sử lớn nhỏ Không có gì sợ hãi, Khi mạng sống gần chung, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. | Bhajanti sevanti ca kāraṇatthā, nikkāraṇā dullabhā ajja mittā; Attaṭṭhapaññā asucī manussā, eko care khaggavisāṇakappo. | Có những bạn vì lợi, Thân cận và chung sống, Những bạn không mưu lợi, Nay khó tìm ở đời. Người sáng suốt lợi mình, Không phải người trong sạch, Hãy sống riêng một mình Như tê ngưu một sừng. |
Trích bài giảng Kinh Pháp Cú số 329 Kalama xin tri ân bạn phmkhoi2002 ghi chép
|